DetailController

Quy định mới về xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính; thời hạn bảo quản tài liệu

Ngày 02/11/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 65/2022/TT-BTC quy định chi tiết khoản 2, Điều 91 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (Thông tư số 65/2022/TT-BTC). Tiếp đó, ngày 19/12/2022, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 10/2022/TT-BNV quy định thời hạn bảo quản tài liệu (Thông tư số 10/2022/TT-BNV).

(1). Theo Thông tư số 65/2022/TT-BTC, việc xác định số lợi bất hợp pháp do người có thẩm quyền xử phạt VPHC thực hiện và ghi trong quyết định xử phạt VPHC hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Số lợi bất hợp pháp được xác định từ khi tổ chức, cá nhân có hành vi VPHC đến thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hoặc có quyết định xử phạt VPHC hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi VPHC thì xác định số lợi bất hợp pháp có được theo từng hành vi VPHC. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi VPHC nhiều lần thì xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi VPHC theo từng lần.

 

Thông tư số 65/2022/TT-BTC cũng quy định chi tiết việc xác định số lợi bất hợp pháp là tiền; Xác định số lợi bất hợp pháp là giấy tờ có giá; xác định số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác; xác định số tiền phải nộp đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật. Việc quy định chi tiết đối với từng trường hợp cụ thể sẽ tạo thuận lợi cho các cơ quan chức năng thi hành pháp luật dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Thông tư số 65/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay thế Thông tư số 149/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước.

(2). Thông tư số 10/2022/TT-BNV quy định về thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.

Kèm theo Thông tư, Bộ Nội vụ ban hành 02 phụ lục: Phụ lục I quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; Phụ lục II quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động đặc thù của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Thời hạn bảo quản tài liệu là khoảng thời gian cần thiết để lưu giữ hồ sơ, tài liệu tính từ năm công việc kết thúc. Cụ thể, thời hạn bảo quản đối với một số tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức như sau: Thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này. Thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động đặc thù của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư này. Đối với tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định tại Thông tư này, các cơ quan, tổ chức căn cứ thời hạn bảo quản của tài liệu tương ứng để xác định.

Thông tư số 10/2022/TT-BNV có hiệu  lực  kể từ ngày 15/02/2023, bãi  bỏ Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và Thông tư số 13/2011/TT-BNV ngày 24/10/2011 của Bộ Nội vụ quy định thời  hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Ủy ban  nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương./.

Nông Huyền Trang
Phòng TTPC, Cục QLTT Bắc Kạn

ViewElegalDocument

ViewLink

com.soft.name.link
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Kiên Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Kon Tum
Chi Cục QLTT tỉnh Khánh Hoà
Chi Cục QLTT tỉnh Hoà Bình
Cục QLTT tỉnh Bình Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Hậu Giang
Chi Cục QLTT TP. Hải Phòng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Lai Châu
Chi Cục QLTT tỉnh Điện Biên
Chi Cục QLTT tỉnh Sóc Trăng
Chi Cục QLTT tỉnh Thanh Hoá
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn
Chi Cục QLTT tỉnh Cao Bằng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Trị
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Yên
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Bình
Chi Cục QLTT TP. Hồ Chí Minh
Chi Cục QLTT tỉnh An Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Gia Lai
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Nai
Chi Cục QLTT tỉnh Cà Mau
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Tháp
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Nông
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh
Chi Cục QLTT tỉnh Hải Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Lắk
Chi Cục QLTT TP Cần Thơ
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Bạc Liêu
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Phước
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Bến Tre
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Định
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Nghệ An
Chi Cục QLTT tỉnh Long An
Chi Cục QLTT tỉnh Lâm Đồng
Chi Cục QLTT tỉnh Lào Cai
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Yên Bái
Chi Cục QLTT tỉnh Sơn La
Chi Cục QLTT tỉnh Hưng Yên
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Long
Chi cục QLTT Thành phố Huế
Chi Cục QLTT tỉnh BR - VT
Chi Cục QLTT tỉnh Nam Định
Chi Cục QLTT tỉnh Trà Vinh
Chi Cục QLTT tỉnh Tuyên Quang
Chi Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn
Chi Cục QLTT tỉnh Tiền Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Tây Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên
Chi Cục QLTT TP. Đà Nẵng
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Giang
Chi cục QLTT TP. Hà Nội
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc